Thực đơn
Cullen number Lịch sử và số nguyên tố CullenNăm 1905, James Cullen lần đầu tiên nghiên cứu nó.
Năm 1958, Raphael M. Robinson đã xác minh rằng C 141 {\displaystyle C_{141}} là số nguyên tố và đã chứng minh rằng nếu n ≤ 1000 {\displaystyle n\leq 1000} , ngoại trừ C 1 {\displaystyle C_{1}} và Ngoại trừ C 141 {\displaystyle C_{141}} n ≤ 1000 {\displaystyle n\leq 1000} , C n {\displaystyle C_{n}} đều là hợp số.
Kể từ tháng 4 năm 2009, các số nguyên tố Cullen đã biết là 141, 4713, 5795, 6611, 18496, 32292, 32469, 59656, 90825, 262419, 361275, 481899, 1354828 (OEIS: A005849), Số nguyên tố Cullen dưới n = 1354000 đã được tìm thấy. Tuy nhiên, câu hỏi có hay không vô hạn số nguyên tố Cullen vẫn chỉ là một phỏng đoán.
Cho dù có một số nguyên tố p {\displaystyle p} làm cho C p {\displaystyle C_{p}} một số nguyên tố cũng là câu hỏi.
Phân loại các số nguyên tố | |
---|---|
Theo công thức |
|
Theo dãy số nguyên | |
Theo tính chất | |
Phụ thuộc vào hệ số | |
Theo mô hình |
|
Theo kích thước |
|
Số phức | |
Hợp số | |
Chủ đề liên quan | |
50 số nguyên tố đầu | |
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. |
Thực đơn
Cullen number Lịch sử và số nguyên tố CullenLiên quan
Cullen Cullen Robert Cullenia Cullenia rosayroana Cullen corylifolium Cullen australasicum Cullen plicatum Cullen americanum Cullen number Cullen tomentosumTài liệu tham khảo
WikiPedia: Cullen number